Tự do hóa dịch vụ, đầu tư và thương mại điện tử

Kỳ I: Mặt hàng nào được xóa bỏ thuế quan trong EVFTA

Kỳ II: Cá mè được tự do xâm nhập thị trường sau khi hiệp định có hiệu lực 3 năm

Kỳ III: Việt nam sẽ dỡ bỏ hoặc giảm nhẹ sự hạn chế đối với việc sản xuất bia

Kỳ IV: Những điều khoản về ô tô, xe máy trong EVFTA

Kỳ V: Tóm tắt quy định của Hiệp định EVFTA

Kỳ VI: Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong hiệp định EVFTA

Kỳ VII: Hàng tái chế cũng được gắn mác

Kỳ VIII: Quy định về phương thức tích hợp

Kỳ IX: Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại

Kỳ X: Sự minh bạch trong EVFTA

Kỳ XI: Biện pháp an toàn vệ sinh thực phẩm

Kỳ XII: Tầm quan trọng của việc thuận lợi hóa thương mại

Kỳ XIII: EU là thực thể đơn nhất

Kỳ XIV: Qui định kỹ thuật trong EVFTA

Kỳ XV: Giấy chứng nhận sức khỏe cây trồng cho xuất khẩu rau quả

Kỳ XVI: Hiệp định EVFTA quy định về kiểm tra và chi phí

Tiếp cận thị trường đầu tư về ngành dịch vụ, thương mại xuyên biên giới về ngành dịch vụ và sự hiện diện tạm thời của thể nhân .

Hiện nay , quan hệ kinh tế giữa các nước đã vượt xa lưu thông hàng hóa truyền thống. Thương mại dịch vụ đã phát triển và chiếm khoảng 70 % GDP ở Châu Âu và 40 % ở Việt nam.

Do đó , rõ ràng, FTA không chỉ mở cửa nhiều hơn trong ngành dịch vụ và đầu tư mà còn cải thiện và tạo điều kiện vững chắc cho hoạt động đầu tư đang tồn tại .

Hiệp định FTA sẽ cung cấp những cơ hội mới cho các nhà đầu tư ERU vì Việt nam đã tự do hóa hơn thị trường dịch vụ của mình bằng việc cung cấp sự tiếp cận theo những cam kết của Việt nam đối với WTO.

Điều này bao gồm việc đầu tư trong nhiều ngành dịch vụ, trong đó có: Dịch vụ kinh doanh .

Hiệp định FTA bảo đảm việc mở cửa thị trường mới trong những ngành dịch vụ khác nhau như dịch vụ vệ sinh tòa nhà, bao gồm việc loại trừ khí độc , dịch vụ đóng gói, dịch vụ hội chợ và triển lãm , dịch vụ thuê và cho thuê không có người điều khiển liên quan đến máy móc và thiết bị, nghiên cứu và phát triển

PV