Kỳ I: Mặt hàng nào được xóa bỏ thuế quan trong EVFTA
Kỳ II: Cá mè được tự do xâm nhập thị trường sau khi hiệp định có hiệu lực 3 năm
Kỳ III: Việt nam sẽ dỡ bỏ hoặc giảm nhẹ sự hạn chế đối với việc sản xuất bia
Kỳ IV: Những điều khoản về ô tô, xe máy trong EVFTA
Kỳ V: Tóm tắt quy định của Hiệp định EVFTA
Kỳ VI: Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong hiệp định EVFTA
Kỳ VII: Hàng tái chế cũng được gắn mác
Kỳ VIII: Quy định về phương thức tích hợp
Kỳ IX: Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại
Kỳ X: Sự minh bạch trong EVFTA
Kỳ XI: Biện pháp an toàn vệ sinh thực phẩm
Kỳ XII: Tầm quan trọng của việc thuận lợi hóa thương mại
Kỳ XIII: EU là thực thể đơn nhất
Kỳ XV: Giấy chứng nhận sức khỏe cây trồng cho xuất khẩu rau quả
Kỳ XVI: Hiệp định EVFTA quy định về kiểm tra và chi phí
Kỳ XVII: Quy định về chỉ dẫn địa lý trong EVFTA
Điều đáng chú ý, Việt Nam chưa phải là thành viên của hiệp định UNECE nhưng trong hiệp định thương mại Việt Nam – EU có những cam kết hướng tới hiệp định UNECE 1958 .
Thông qua phụ lục đó , Việt Nam sẽ được hưởng lợi từ những hoạt động chuẩn bị cần thiết cho việc trở thành đối tác của hiệp định UNECE 1958 . Vì vậy, có thể hy vọng phụ lục đó sẽ thúc đẩy tiến trình tiếp cận lâu dài của Việt Nam.
Phụ lục đó sẽ có hiệu lực khi hiệp định thương mại Việt Nam – EU có hiệu lực.
Nội dung của phụ lục đó rất rộng và bao gồm :
1. Xe ô tô chở khách có trọng tải đến 3,5 tấn, phụ tùng và thiết bị cho những xe chở khách này, xe vận tải nhỏ và một tỉ lệ lớn phụ tùng cho xe thương mại. Tất cả 77 qui định áp dụng cho xe chở khách và phụ tùng, thiết bị của nó
2. Phụ kiện ô tô buýt loại nhỏ có trọng tải không quá 5 tấn và xe vận tải cỡ lớn ( xe dùng để chuyên chở hàng hóa mà trọng tải tối đa không quá 12 tấn ) cũng có trong qui định của hiệp định UNECE. 57 qui định của UNECE áp dụng cho phụ tùng và thiết bị của xe vận tải lớn cũng có trong hiệp định .
Phụ lục đó không bao gồm xe máy và phụ tùng. Tuy nhiên nếu một trong hai bên yêu cầu thì sau khi hiệp định có hiệu lực 10 năm , các bên có thể thảo luận khả năng đưa một số phụ tùng đặc biệt vào nội dung hiệp định . Những qui định trong phụ lục sẽ được hiểu như sau
Việt Nam sẽ chấp nhận trên thị trường của mình chứng chỉ của EU chứng nhận rằng những phụ tùng và thiết bị của EU là phù hợp với qui định của Liên hiệp quốc mà không đưa ra yêu cầu nào hơn về kiểm nghiệm và chứng chỉ .
Việt Nam sẽ chấm dứt việc yêu cầu phải có báo cáo rườm rà về sản phẩm .
Việt Nam cũng khuyến khích việc chấp nhận những phụ kiện trên cơ sở nhãn hiệu của UNECE cho đến khi Việt Nam trở thành một thành viên của UNECE và sau đó sẽ có trách nhiệm thi hành đầy đủ qui định của UNECE .
Đối với những bộ phận và thiết bị có hình dáng mới , Việt Nam chấp nhận chúng một cách không chậm trễ trên thị trường trên cơ sở chúng đã được đưa vào hình dán mới .
Đối với xe chở khách nguyên chiếc
Việt Nam sẽ chấp nhận chứng chỉ hợp quy của EC đối với ô tô nguyên chiếc, coi đó là bằng chứng đầy đủ để chấp nhận xe của EU trên thị trường của mình mà không cần kiểm tra, thẩm định thêm sau khi hiệp định này có hiệu lực 5 năm và chậm nhất là 7 năm .
Sau đó , Việt Nam sẽ tiếp tục chấp nhận vô thời hạn chứng chỉ quốc tế UNECE về xe do cơ quan có thẩm quyền của EU cấp
Đối với ô tô nguyên chiếc ( đã có hiệu lực )
Việt Nam cũng công nhận qui định của Liên hiệp quốc đối với xe cộ, coi đó là tiêu chuẩn quốc tế thích hợp cung cấp sự bảo hộ đầy đủ về an toàn, môi trường và không đưa ra yêu cầu gì hơn trong lĩnh vực này .
Để bảo đảm việc đưa Phụ lục này vào thực tiễn, Việt Nam sẽ thực hiện sự hợp tác tốt hơn giữa các cơ quan quản lý và việc trao đổi thông tin có liên quan. Nếu cần thiết, Việt Nam sẽ được cung cấp sự trợ giúp kỹ thuật theo những quy tắc và thủ tục của EU .
TG&TT