Kỳ I: Mặt hàng nào được xóa bỏ thuế quan trong EVFTA
Kỳ II: Cá mè được tự do xâm nhập thị trường sau khi hiệp định có hiệu lực 3 năm
Kỳ III: Việt nam sẽ dỡ bỏ hoặc giảm nhẹ sự hạn chế đối với việc sản xuất bia
Kỳ IV: Những điều khoản về ô tô, xe máy trong EVFTA
Kỳ V: Tóm tắt quy định của Hiệp định EVFTA
Kỳ VI: Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong hiệp định EVFTA
Kỳ VII: Hàng tái chế cũng được gắn mác
Kỳ VIII: Quy định về phương thức tích hợp
Kỳ IX: Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại
Kỳ X: Sự minh bạch trong EVFTA
Kỳ XI: Biện pháp an toàn vệ sinh thực phẩm
Kỳ XII: Tầm quan trọng của việc thuận lợi hóa thương mại
Kỳ XIV: Qui định kỹ thuật trong EVFTA
Kỳ XV: Giấy chứng nhận sức khỏe cây trồng cho xuất khẩu rau quả
Kỳ XVI: Hiệp định EVFTA quy định về kiểm tra và chi phí
Kỳ XVII: Quy định về chỉ dẫn địa lý trong EVFTA
Mục đích của chương này là đưa ra thủ tục đơn nhất và minh bạch trong việc chấp nhận thực phẩm xuất khẩu từ EU đến Việt nam.
Đây là một bước quan trọng để thúc đẩy việc chấp nhận hàng hóa xuất khẩu của EU, tránh sự phân biệt đối xử. Việt nam cam kết áp dụng những yêu cầu giống nhau trong việc nhập khẩu săn phẩm đến từ tất cả các nước thành viên của EU.
Đối với vấn đề này , những yêu cầu về an toàn thực phẩm cũng được qui định ở cấp độ EU, trừ một số trường hợp ngoại lệ được hạn chế. Việt nam sẽ không qui định những nguyên tắc khác đối với từng nước thành viên như Việt nam đã từng làm trước kia.
Chấp nhận trước
Một khi Việt nam đã chấp nhận một loại thực phẩm từ EU và Việt nam tin tưởng cơ quan chức năng có liên quan của quốc gia thành viên có năng lực kiểm tra và theo dõi việc thực thi những yêu cầu của EU về an toàn thực phẩm bằng chứng chỉ của họ.
Việt nam sẽ tự động cho phép nhập khẩu bằng chứng chỉ do quốc gia thành viên đó cung cấp. Điều đó được gọi là chấp nhận trước, tức là chấp nhận chứng chỉ của nước xuất khẩu mà không cần kiểm tra từng lô hàng riêng biệt.
Trong trường hợp Việt nam nghi ngờ chứng chỉ cụ thể nào dó và muốn kiểm tra thì Việt nam , chứ không phải là EU , chịu chi phí đó .
PV